Năm 2023, ai được rút bảo hiểm xã hội một lần?

Nhiều lao động xem bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần như một khoản tiết kiệm để rút ra tiêu xài khi nghỉ làm. Tuy nhiên, không phải người lao động (NLĐ) nào nghỉ việc cũng được rút BHXH một lần.

Theo Khoản 1 Điều 60 Luật BHXH 2014, NLĐ chỉ được rút BHXH một lần trong 4 trường hợp.

Thứ nhất là những NLĐ đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH; lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn khi nghỉ việc mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

Thứ hai là NLĐ ra nước ngoài để định cư.

Năm 2023, ai được rút bảo hiểm xã hội một lần? - 1

NLĐ chỉ được rút BHXH một lần trong 4 trường hợp (Ảnh minh họa: Mạnh Quân).

Thứ ba là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Ngày 31/12/2022, Bộ Y tế ban hành Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần là: "Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng BHXH một lần".

Thứ tư là trường hợp NLĐ công tác tại các đơn vị quân sự khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. Nhóm thứ nhất là các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Nhóm thứ 2 là các hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Ngoài ra, theo Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, trường hợp NLĐ tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, khi có yêu cầu thì được nhận BHXH một lần.

Theo Khoản 2 Điều 60 Luật BHXH 2014, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH theo 2 giai đoạn. Với những năm đóng BHXH trước năm 2014, cứ mỗi năm được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Với những năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi, cứ mỗi năm được tính bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Căn cứ Khoản 4 Điều 110 Luật BHXH 2014, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hưởng BHXH một lần, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho NLĐ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ hưởng BHXH một lần

1, Sổ BHXH.

2, Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của NLĐ.

3, Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

       a, Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

       b, Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

       c, Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

4, Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

5, Đối với NLĐ quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

(Nguồn: Điều 109 Luật BHXH 2014)