Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng Thương mại Đại Á Châu (Công ty Đại Á Châu) vừa được lựa chọn thực hiện gói thầu thi công xây dựng đoạn đường từ đầu tuyến đến Km49+373, thuộc dự án Đường tỉnh 819 do Ban Quản lý dự án Công trình giao thông (Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An) làm chủ đầu tư với giá trúng thầu hơn 57,276 tỷ đồng (gói thầu có giá dự toán là 57,377 tỷ đồng), giảm 0,17% so với giá dự toán. Thời gian thực hiện hợp đồng là 730 ngày, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh. Tại gói thầu này, Công ty Đại Á Châu là nhà thầu duy nhất tham dự và trúng thầu.
Ngoài gói thầu này, từ đầu năm đến nay, Công ty Đại Á Châu còn được công bố trúng thêm 2 gói thầu khác với tổng giá trúng hơn 52 tỷ đồng.
Tìm hiểu của PV Tài chính Doanh nghiệp, Công ty TNHH Sản xuất Xây dựng Thương mại Đại Á Châu được thành lập ngày 27/9/2005, có trụ sở đăng ký kinh doanh tại số 496/15/3 Dương Quảng Hàm, phường 6, quận Gò Vấp, Tp.HCM; do ông Nguyễn Đức Lộc, Giám đốc công ty làm người đại diện pháp luật. Doanh nghiệp này hiện có vốn điều lệ 45 tỷ đồng, là nhà thầu chuyên thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật; chuyên cung cấp và lắt đặt hệ thống điện, điện lạnh, phòng cháy chữa cháy…
Về hoạt động kinh doanh, doanh thu bình quân 3 năm gần nhất (2019 - 2021) của Công ty là 252,58 tỷ đồng. Trong đó năm 2019, Công ty đạt 200,4 tỷ đồng, con số này trong năm 2020 là 279,5 tỷ đồng và 277,79 tỷ đồng trong năm 2021.
Thống kê cho thấy, từ năm 2017 đến nay, Công ty Đại Á Châu được công bố đã tham gia 119 gói thầu, trong đó trúng 105 gói, trượt 10 gói, 3 chưa có kết quả, 1 gói đã bị huỷ, với tổng giá trị trúng thầu gần 3.107 tỷ đồng. Tỷ lệ trung bình giá trúng thầu so với giá dự toán đạt 96,37%. Địa bàn doanh nghiệp này tham gia nộp hồ sơ dự thầu và trúng thầu chủ yếu hoạt động tại khu vực phía Nam, đặc biệt là địa bàn tỉnh Long An.
Theo dữ liệu của PV Tài chính Doanh nghiệp cho thấy, thời gian qua, trong cả vai trò thành viên liên danh hay nhà thầu độc lập, Công ty Đại Á Châu thường trúng thầu trong trường hợp 1 nhà thầu tham dự, phần nhiều trong số đó không gặp phải sự cạnh tranh về giá.
Thống kê cho thấy trong năm 2022, nhà thầu này được công bố trúng gần 20 gói thầu xây lắp. Đặc biệt, hầu hết trong số này đều là các gói thầu được tổ chức đấu thầu qua mạng, Công ty Đại Á Châu một mình tham dự và trúng thầu. Trong đó, nhiều gói thầu có tỷ lệ giảm giá qua đấu thầu dưới 1%, khiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả chi tiêu ngân sách qua đấu thầu của địa phương không cao.
Đơn cử vào tháng 10/2022, tại gói thầu thi công xây dựng đoạn từ Km20+500 đến Km22+830,10, thuộc dự án Mở rộng ĐT.825 đoạn từ thị trấn Hậu Nghĩa đến ĐT.822B, huyện Đức Hòa do Sở Giao thông Vận tải tỉnh Long An làm chủ đầu tư, Công ty Đại Á Châu là nhà thầu duy nhất tham dự và trúng thầu với giá 50,106 tỷ đồng (giá dự toán gói thầu là 50,228 tỷ đồng), đạt tỷ lệ tiết kiệm 0,24%. Thời gian thực hiện hợp đồng là 450 ngày.
Cũng là nhà thầu duy nhất tham dự, vẫn trong tháng 10/2022, Công ty Đại Á Châu trúng gói thầu Cải tạo, sửa chữa các khu khám bệnh và các khu vực còn lại; cổng chính, hàng rào, nhà bảo vệ; hệ thống hạ tầng kỹ thuật; thiết bị xây dựng; thang máy thuộc dự án Cải tạo, sửa chữa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An (bao gồm thiết bị) với giá trúng thầu là 96,842 tỷ đồng (giá gói thầu là 97,014 tỷ đồng), đạt tỷ lệ tiết kiệm 0,17%. Gói thầu này do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Long An làm chủ đầu tư/bên mời thầu.
Hay, tại gói thầu Thi công Đoạn 1 (từ Km 0+000 đến Km 3+000) thuộc dự án Nâng cấp, mở rộng đê dọc kênh Cà Nhíp, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An, Công ty Đại Á Châu tiếp tục “một mình một ngựa” được chọn là đơn vị thực hiện gói thầu với giá trúng thầu là 38,695 tỷ đồng (gói thầu có giá dự toán 38,797 tỷ đồng). Thời gian thực hiện hợp đồng là 450 ngày.
Tương tự, tháng 12/2022, tại gói thầu Thi công xây dựng Đường số 3 và khai thác quỹ đất cặp Đường số 3 thuộc dự án Đường số 3 và Khai thác quỹ đất cặp Đường số 3 do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Tân Thạnh (Long An) làm chủ đầu tư/bên mời thầu, Công ty Đại Á Châu vẫn là nhà thầu duy nhất tham gia nộp hồ sơ dự thầu và được duyệt trúng thầu với giá 129,491 tỷ đồng (gói thầu có giá dự toán là 129,607 tỷ đồng).
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện tượng gói thầu chỉ có 1 nhà thầu tham gia làm tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầu vẫn chưa đạt yêu cầu và dẫn đến nhiều nghi ngại rằng có hiện tượng lách luật, vi phạm quy định về cạnh tranh, công bằng.
Đánh giá về thực trạng công tác đấu thầu hiện nay, tại Tờ trình về dự án Luật Đấu thầu (sửa đổi), Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu và việc thi hành pháp luật đấu thầu còn một số mặt hạn chế, hành vi thông thầu, gian lận… vẫn diễn biến phức tạp, tinh vi.
Thuế nhà thầu là gì?
Hiện nay, những nguồn thu phát sinh từ việc đầu tư cung ứng hàng hóa sẽ phải chịu thuế nhà thầu. Vậy thuế nhà thầu là gì? Cách tính thuế nhà thầu được xác định như thế nào?
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo quy định.
Nói cách khác, đó là thuế áp dụng đối với chi phí phải trả của pháp nhân Việt Nam (không áp dụng cho doanh thu/lợi nhuận của pháp nhân Việt Nam). Bên chịu thuế có thể là pháp nhân nước ngoài hoặc pháp nhân Việt Nam tùy theo quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, bên nộp thuế phải là pháp nhân Việt Nam.
Những đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo thông tư 103/2014/TT-BTC
Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm:
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Các loại thuế phải nộp
Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu bao gồm:
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
- Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.