Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục giảm, nhu cầu mua chậm

Giá lúa gạo hôm nay 23/2, tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh giảm với mặt hàng gạo. Ở thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam cũng giảm nhẹ.

Giá gạo trong nước hôm nay

Hôm nay, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đang ở mức 9.250 – 9.350 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.250 – 10.350 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Đối với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng điều chỉnh giảm. Hiện, giá cám khô ở mức 8.200 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.000 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.

Đối với mặt hàng lúa, giá duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, tại kho An Giang, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; OM 18 6.700 – 6.800 đồng/kg; hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.

lua-1677142477.jpg Giá lúa gạo hôm nay 23/2 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh giảm với mặt hàng gạo. (Ảnh: Báo Dân tộc và Phát triển)

Các thương lái cho hay, hôm nay lượng gạo về nhiều hơn, giá nhiều mặt hàng gạo như Đài thơm 8, OM 18 tiếp tục giảm. Thị trường lúa ổn định, nhu cầu mua vẫn chậm. Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám sụt giảm ở hầu hết các địa phương.

Theo ghi nhận, tại các chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Dù giá lúa gạo Việt Nam gần đây đang giảm nhưng vẫn ở mức cao so với cùng kỳ năm trước khoảng 40 USD/tấn. Bên cạnh đó, giá lúa thường thu mua tại ruộng ở mức 6.400 - 6.500 đồng/kg, lúa khô tại kho từ 7.500 - 8.000 đồng/kg. Các loại lúa gạo nói chung trên thị trường nội địa vẫn tăng vì nhu cầu cao.

Theo ông Nguyễn Phúc Nam, Phó Vụ trưởng Vụ thị trường châu Á – châu Phi, dự báo xuất khẩu gạo vẫn tiếp tục thuận lợi. Trong ngắn hạn, giá gạo vẫn ở mức tốt do những bất ổn về kinh tế, chính trị toàn cầu khiến nhu cầu dự trữ lương thực tăng lên. Đây là yếu tố giúp các doanh nghiệp gạo được hưởng lợi trong thời gian tới.  

Tuy nhiên, năm 2023, ngành hàng vẫn sẽ đối diện một số khó khăn như chi phí nguyên liệu đầu vào tăng trong khi giá thành xuất khẩu chưa tăng tương ứng gây khó khăn về nguồn vốn cho thương nhân; chưa có sự kết nối chia sẻ thông tin giữa các thương nhân để nâng cao chất lượng, hình ảnh thương hiệu gạo Việt Nam, tránh cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng đến uy tín gạo tại một số thị trường trọng điểm.

Bên cạnh đó, biến động địa - chính trị, lạm phát tăng cao, ảnh hưởng thiên tai gây ra hạn hán, mất mùa tại các nước sản xuất, xuất khẩu gạo lớn gây ảnh hưởng đến nguồn cung thương mại gạo thế giới cùng xu hướng các nước tăng cường áp dụng các rào cản thương mại và kỹ thuật đối với hàng nông sản, thủy sản nhập khẩu; chi phí logistic gia tăng...  

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay cũng điều chỉnh giảm 5 USD/tấn. Hiện, giá gạo 5% tấm đang ở mức 458 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 438 USD/tấn.

Theo các doanh nghiệp, những ngày gần đây, giá lúa gạo có xu hướng giảm nhưng không nhiều. Nguyên nhân là do đầu vụ giá lúa gạo tăng quá cao, cả doanh nghiệp thu mua chế biến và nhà nhập khẩu đều không có lời nên thị trường hạ nhiệt.